NỘI DUNG BÀI VIẾT

    Rokkoyo: 6 lò gốm cổ xưa làm nên linh hồn của gốm Nhật Bản

    Rokkoyo: 6 lò gốm cổ xưa làm nên linh hồn của gốm Nhật Bản

    Khởi đầu từ những món đồ đất nung thô sơ thời tiền sử, đồ gốm Nhật Bản đã không ngừng phát triển, lĩnh hội vô vàn kỹ thuật trên khắp các lục địa Á - Âu. Để rồi từ đó, gốm Nhật đã hình thành cho mình một bản sắc riêng, mộc mạc, giản dị nhưng tinh tế, gói gọn linh hồn của đất và óc duy mỹ đã thấm nhuần trong đời sống tinh thần của con người Nhật Bản từ ngàn xưa. Trong dòng chảy lịch sử ấy, Rokkoyo - 6 lò gốm cổ hơn ngàn năm tuổi, được xem là những cái nôi tạo nên các dòng gốm Nhật vang danh thế giới. 

    Rokkoyo - cái nôi của đồ gốm Nhật Bản 

    Đồ gốm Nhật Bản từ lâu đã nổi tiếng thế giới với đa dạng trường phái và phong cách đặc trưng từ hàng ngàn làng gốm trải dài trên khắp đất nước. Trong số đó, có 6 lò gốm cổ đại đã tồn tại được hơn một thiên niên kỷ. Vào năm 1948, nhà nghiên cứu Koyama Fujio đã phát hiện ra 6 vùng làm gốm có lịch sử lâu đời này và gọi chung là Rokkoyo (六古窯 - Lục Cổ Diêu), gồm có: Shigaraki, Seto, Echizen, Tokoname, Tamba và Bizen. Đây là những nơi đã đặt nền móng phát triển cho các phong cách gốm đặc trưng và lừng danh của Nhật Bản cho đến ngày nay. 

    rokkoyo
    Rokkoyo - 6 lò nung cổ xưa của Nhật Bản. Ảnh: sixancientkilns.jp

    Các vùng này đều sở hữu những điều kiện lý tưởng để phát triển nghề gốm: nguồn đất sét dồi dào với chất lượng cao, địa hình đồi núi thích hợp để xây dựng các lò nung truyền thống và rừng tự nhiên trù phú cung cấp nguồn củi đốt lò dồi dào. Đây cũng là nơi hội tụ các nghệ nhân lão làng dày dặn kinh nghiệm, thu hút các nghệ nhân trẻ từ khắp nơi đến học nghề. Nhờ đó mà di sản ngàn năm của nghề gốm Nhật Bản đã được truyền thừa và phát triển bền vững cho đến ngày nay. Đến năm 2017, cả sáu lò nung cổ này đều đã được công nhận là Di sản Nhật Bản. 

    Cùng Kilala đào sâu chi tiết về Rokkoyo - 6 lò gốm cổ của Nhật Bản nhé! 

    Gốm Shigaraki - tỉnh Shiga

    Khi nhắc đến gốm Shigaraki (Shigaraki-yaki), người ta sẽ nghĩ ngay đến những bức tượng gốm Tanuki nổi tiếng. Được cho là xuất hiện từ giữa thời kỳ Kamakura (1185-1333), đồ gốm Shigaraki thuộc dòng gốm sành Yakishime - gốm nung ở nhiệt độ cao và không tráng men. 

    shigaraki-tanuki
    Shigaraki nổi tiếng với những bức tượng gốm Tanuki. Ảnh: artbrut-creation-nippon

    Điều làm nên sự đặc biệt của gốm Shigaraki nằm ở loại đất sét được hình thành từ trầm tích của hồ Biwa cổ đại, có hàm lượng sắt cao, chứa nhiều đá granit và ryolit phong hóa tích tụ qua hàng triệu năm. Nhờ đó mà đất sét Shigaraki rất dẻo và dính chắc, thích hợp để làm đồ gốm có kích thước lớn và dày như bình hoa, tượng lớn, cho đến những món trà cụ hay đồ trang trí tinh xảo. 

    shigaraki_sennen02
    Ảnh: sixancientkilns.jp

    Khi nung không tráng men, loại đất sét này mang lại cho đồ gốm Shigaraki các gam màu đất ấm đặc trưng như màu nâu đỏ, màu be hoặc hồng. Lớp tro củi cháy rơi xuống trong quá trình nung tạo một lớp men tự nhiên có màu xanh nhạt lấp lánh cho sản phẩm. Còn những hạt đá tràng thạch (fenspat) có trong đất sét khi nóng chảy sẽ hình thành những hạt thủy tinh màu trắng xuất hiện trên bề mặt, mang lại cho đồ gốm Shigaraki vẻ mộc mạc tự nhiên, đơn giản mà tinh tế. 

    shigaraki-chawan
    Những đốm trắng trên bề mặt gốm làm nên vẻ đẹp mộc mạc của gốm Shigaraki. Ảnh: omakase.blog

    Gốm sứ Seto - tỉnh Aichi

    Có nguồn gốc từ làng gốm cổ Sanage của tỉnh Aichi, Seto là một trong số những lò nung cổ đại hiếm hoi trên thế giới đã duy trì hoạt động sản xuất liên tục suốt hơn 1.000 năm. Nơi đây cũng là một trong số ít vùng tại Nhật Bản sản xuất cả gốm lẫn sứ. Đồ gốm Seto có lịch sử từ cuối thời Heian (794-1185), trong khi sản xuất đồ sứ bắt đầu vào thế kỷ 19.

    Người Nhật thường nói “không có gì mà Seto không làm được”, từ bát đĩa, gốm sứ kiến trúc, cho đến các dòng gốm sứ kỹ thuật cao ứng dụng trong vật liệu công nghiệp. Do đó mà nơi đây được mệnh danh là “cái nôi của gốm sứ Nhật Bản”. 

    Gốm Seto (Seto-yaki) đặc trưng bởi sắc trắng thanh nhã ngay cả khi chưa phủ men, trông tựa như men ngọc (celadon) và sứ trắng Trung Hoa, nhờ vào loại đất sét Kibushi và Gairome được khai thác tại các mỏ đất địa phương. Đây đều là những loại đất chịu nhiệt tốt, có độ dẻo cao và hầu như không chứa sắt, giúp cho gốm đạt được sắc trắng thuần khiết.

    đất-sét-trắng-seto
    Loại đất sét trắng đặc biệt được khai thác ở các mỏ địa phương là chìa khóa làm nên sắc trắng thanh nhã của đồ gốm Seto. Ảnh: sixancientkilns.jp

    Tận dụng ưu điểm đó, các nghệ nhân đã kết hợp với các nguyên liệu và kỹ thuật tráng men đa dạng như men tro gỗ, men oxit sắt, men Shino, men xanh đồng và men trong suốt. Ngoài ra, Seto còn nổi tiếng bởi kỹ thuật vẽ họa tiết lên nền trắng bằng sắc tố cobalt, tạo nên màu xanh lam nổi bật làm nên tên tuổi của Seto-yaki. 

    gốm-seto
    Sắc trắng thanh khiết của gốm Seto càng thêm đẹp khi phủ men. Ảnh: sixancientkilns.jp

    Gốm Tokoname - tỉnh Aichi

    Cũng xuất phát từ làng gốm cổ Sanage, nhưng gốm Tokoname (Tokoname-yaki) chọn cho mình một hướng đi riêng với gốm đỏ Shudei (朱泥). Mặc dù sử dụng kỹ thuật nung lửa lớn không tráng men Yakishime, nhưng gốm đỏ Tokoname mịn và bóng đến mức gần như chạm ngưỡng chất sứ. 

    ấm-trà-tokoname
    Tokoname nổi tiếng với ấm trà gốm đỏ (trái). Người ta nói rằng, khi dùng ấm Tokoname để pha trà mỗi ngày, hương vị của trà sẽ đượm vào ấm, giúp ấm trà ngày càng sáng đẹp và pha trà ngày càng ngon. 

    Người ta tin rằng hàm lượng oxit sắt trong đất sét Tokoname giúp làm dịu vị đắng chát của trà, và làm cho hương trà tròn trịa hơn, đặc biệt là trà Sencha. Do đó mà ấm trà gốm đỏ Tokoname Kyusu là một trong những sản phẩm chủ lực của Tokoname.

    Chiếc ấm nổi tiếng bởi sự tinh xảo và tỉ mỉ trong từng chi tiết: nắp ấm vừa khít, thân nhẹ, cầm nắm thoải mái và miệng rót tạo ra dòng chảy rất đẹp và êm, sánh ngang với dòng ấm Tử Sa của Trung Hoa. Kỹ thuật làm ấm Tokoname cũng đã được công nhận là Di sản Văn hoá Phi vật thể quan trọng của Nhật. 

    kỹ-thuật-làm-ấm-tokoname
    Kỹ thuật làm ấm trà của Tokoname đã được công nhận là Di sản Văn hóa Phi vật thể của Nhật Bản. Ảnh: sixancientkilns.jp

    Gốm Bizen - tỉnh Okayama

    Được truyền thừa từ dòng gốm Sue danh tiếng thế kỷ 7, gốm Bizen nổi tiếng với độ bền cao cùng vẻ ngoài thô mộc, ấm áp và mạnh mẽ đặc trưng, nhờ vào kỹ thuật nung lửa lớn không men Yakishime trong thời gian dài.  

    Nhờ được nung liên tục suốt gần hai tuần trong lò bậc thang, ở mức nhiệt hơn 1.200°C, gốm Bizen có độ bền vượt trội so với nhiều dòng gốm khác, được mệnh danh là “ném mà không vỡ”. Đồng thời, trong quá trình nung, màu sắc và hoa văn của gốm cũng sẽ biến hóa ngẫu nhiên, tùy thuộc vào lửa trong lò và các yếu tố khác, làm nên các họa tiết hỏa biến danh tiếng của dòng gốm này. 

    gốm-bizen
    Tùy vào nhiệt độ của lửa và một số yếu tố khác mà gốm Bizen có thể có màu sắc và hoa văn ngẫu nhiên. Ảnh: matcha.jp

    So với Shigaraki, đất sét Bizen mịn hơn, cho cảm giác mượt và ấm khi chạm tay, nhờ vào loại đất sét Hiyose giàu dinh dưỡng, dẻo mịn và chứa hàm lượng sắt cao. Khi nung xong, bề mặt gốm thường xuất hiện những vết sần, rỗ nhỏ và bọt khí, được cho là giúp rượu sake và trà trở nên mượt mà và thơm ngon hơn. 

    chén-gốm-bizen
    Những vết sần và bọt khí trên bề mặt gốm Bizen được cho là giúp hương vị của trà hoặc rượu sake thơm ngon hơn. Ảnh: Becos

    Xem thêm: Gốm Bizen - Chuyện của lửa, đất & bàn tay con người

    Gốm Tamba - tỉnh Hyogo

    Gốm Tamba (Tamba-yaki), còn được gọi là Tamba Tachikui, xuất hiện từ cuối thời kỳ Heian đến đầu thời kỳ Kamakura (khoảng 1094-1221). Điểm đặc biệt của dòng gốm này là hiệu ứng “tro phủ” (灰被り - haikaburi) - tro củi rơi xuống trong quá trình nung kết hợp với các khoáng chất trong đất sét và men gốm để tạo ra màu sắc và hoa văn khác nhau, không chiếc nào giống chiếc nào.

    gốm-tamba
    Sắc men tự nhiên được hình thành trong quá trình nung của đồ gốm Tamba. Ảnh: explore.moca-ny.org

    Ngày xưa, các thợ gốm Tamba sử dụng phương pháp nặn dây himozukuri (紐作り) - nối đất sét thành dây và xếp chồng lên nhau để tạo hình. Từ thời Edo cho đến nay, các lò gốm Tamba bắt đầu sử dụng bàn xoay truyền thống sử dụng chân và xoay ngược chiều kim đồng hồ - ngược lại với hầu hết các lò gốm ở Nhật Bản, mang lại cho sản phẩm gốm Tamba đường vân xoay và hình dáng độc nhất vô nhị. 

    Gốm Echizen - tỉnh Fukui

    Trong nhiều thập kỷ, lò gốm Echizen ít được biết đến so với các lò còn lại. Mãi đến khi phát hiện tàn tích lò cổ Echizen và các ngói mái trong di chỉ các thành lũy, vùng lò này mới được xác nhận là một trung tâm quan trọng trong lịch sử gốm Nhật. 

    Gốm Echizen (Echizen-yaki) mang vẻ đẹp mộc mạc từ chất đất và sắc men xám đặc trưng được hình thành từ lớp tro củi rơi xuống khi nung ở nhiệt độ cao. Đất sét ở vùng này chứa hàm lượng sắt cao, chịu được nhiệt độ nung rất lớn, nhờ đó mà gốm Echizen có kết cấu dày đặc, hạt mịn và rất bền. 

    bình-gốm-echizen
    Vẻ đẹp mộc mạc từ lớp men xám bao phủ lên bề mặt gốm Echizen sau khi nung. Ảnh: sixancientkilns.jp 

    Bên cạnh đó, đất sét Echizen còn chứa nhiều thành phần dạng thủy tinh như thạch anh. Khi nung, các hạt thạch anh nóng chảy và len vào những khe hở giữa các hạt đất rồi đông lại, khiến bề mặt gốm trở nên cứng, đặc và chống thấm, biến gốm Echizen trở thành một trong những dòng gốm men đá (stoneware) bền nhất Nhật Bản. 

    Lời kết

    Sáu lò nung Rokkoyo là các làng gốm cổ xưa lưu giữ những nét tinh hoa và linh hồn của gốm Nhật Bản. Chính nhờ nguồn tài nguyên phong phú, môi trường tự nhiên thuận lợi và nỗ lực bền bỉ của bao thế hệ nghệ nhân là thứ đã giúp duy trì hình hài gốm Nhật qua hàng thiên niên kỷ.

    Ngày nay, giữa vô vàn các sản phẩm gốm sứ tinh xảo, nếu muốn cảm nhận sâu sắc về tinh thần Wabi Sabi và sự thô mộc bất toàn đầy cuốn hút của gốm Nhật, bạn có thể tìm đến các dòng gốm từ 6 lò nung Rokkoyo cổ xưa này. 

    Để khám phá thêm nhiều câu chuyện thú vị về Gốm Nhật Bản, mời bạn theo dõi các bài viết trong Chuyên đề tháng 12 nhé!

    kilala.vn

    Category

    Bình luận không được chứa các ký tự đặc biệt!

    Vui lòng chỉnh sửa lại bình luận của bạn!