
Cổng Torii Nhật Bản: Sự giao thoa giữa tín ngưỡng và kiến trúc linh thiêng
Ngoài hoa anh đào, núi Fuji, những món ăn nổi tiếng như sushi hay sashimi,... thì chiếc cổng Torii cũng được xem là một trong những hình ảnh mang tính biểu tượng khi nói về Nhật Bản. Những chiếc cổng này gần như có thể bắt gặp ở bất cứ đâu tại Nhật, là một phần của di sản tâm linh, là nét đẹp văn hóa đặc biệt mà những ai yêu thích quốc đảo này không nên bỏ lỡ.
Cổng Torii là gì?
Ý nghĩa tên gọi cổng Torii
Từ Torii (鳥居) trong tên cổng được tạo thành từ 2 yếu tố: “鳥” (tori - điểu) nghĩa là chim và “居” (i - cư) nghĩa là ở, cư trú. Cả tên gọi Torii có thể hiểu là nơi chim ở hoặc nơi chim đậu. Hình ảnh loài chim nói chung trong văn hóa Nhật Bản mang nhiều ý nghĩa tượng trưng cho điềm lành và sự kết nối với các vị thần. Có thể đó là lý do vì sao chiếc cổng này thường xuất hiện ở lối vào các đền thờ với ý nghĩa tâm linh đặc biệt.
Cấu trúc cổng Torii
Cổng torii thường được làm từ các loại gỗ như bách, tuyết tùng; làm bằng đá hoặc thậm chí bằng đồng. Ngày nay, khi mọi thứ phát triển hơn, cũng không hiếm thấy những chiếc cổng được làm từ bê tông cốt thép hoặc các chất liệu khác. Điển hình như chiếc cổng bằng gốm sứ tại Đền Suyama (thuộc thị trấn Arita, tỉnh Saga), cổng torii bằng polyvinyl clorua ở Đền Soekawa (thuộc thị trấn Hachirogata, tỉnh Akita).

Cấu trúc cơ bản nhất của cổng torii gồm:
+ Hai trụ đứng gọi là 柱 (hashira)
+ Một thanh ngang trên cùng đặt trên đỉnh hai trụ gọi là 笠木 (kasagi). Nếu thanh ngang trên cùng có hai thanh thì thanh áp bên dưới gọi là 島木 (shimagi). Kasagi và shimaki có thể có đường cong hướng lên trên gọi là sorimashi (反り増し)
+ Nếu có thanh ngang thứ 2 (còn gọi là xà giằng) góp phần gia cố hashira thì thanh ấy gọi là 貫 (nugi). Phần nuki nhô ra khỏi hashira được gọi là kibara (木鼻). Nuki thường được giữ cố định bằng các các kusabi (楔). Nhưng đôi khi kusabi chỉ mang tính chất trang trí.
Ngoài những yếu tố cơ bản trên thì cổng torii có thể có thêm các bộ phận phụ khác như: 額束 (gakutsuka) là thanh đỡ đặt giữa kasagi và nugi, đôi khi được che đi bởi bảng tên của địa điểm; phần vòng đá trắng dưới chân cột trụ là 亀腹 (kamebara) hoặc 台石 (daiishi); vòng trang trí trên đỉnh cột trụ gọi là 台輪 (daiwa),...

Màu sắc cổng torii thường gặp
Gần như đa số các ổng torii được sơn màu đỏ son. Trong văn hóa Nhật, màu đỏ tượng trưng cho may mắn, sự sống cũng như năng lực bảo vệ con người khỏi tà ma. Ngoài ra người ta còn quan niệm rằng trong sơn đỏ được làm từ chu sa, có thể bảo quản gỗ, hạn chế mối mọt làm hư cổng.
Một điểm thú vị của cổng torii đỏ chính là: theo thuyết ngũ hành, màu đỏ gắn với hướng nam. Vì vậy đa số các cổng torii có màu đỏ đều hướng về phía nam.

Ngoài màu đỏ ra, một số cổng torii khác tại Nhật cũng mang màu sắc khác nhau tùy thuộc vào câu chuyện của riêng nơi đó.
Màu vàng / vàng đồng:
Ở Ibaraki có một loại đặc sản là khoai lang sấy khô (hoshi imo). Có lẽ vì vậy mà chiếc cổng torii tại đền Hoshiimo (thuộc thị trấn Hitachinaka, tỉnh Ibaraki) mang màu vàng đặc trưng.

Còn ở Shizuoka có đền Akihasan Hongu Akiha nổi tiếng với chiếc cổng torii dát vàng. Người ta gọi đó là "Cổng Torii hạnh phúc" và cho rằng ai đi qua đó sẽ có được niềm vui, hạnh phúc và thịnh vượng.

Màu trắng
Có không ít cổng torii màu trắng hoặc cổng bằng đá mà không sơn. Những chiếc cổng màu trắng này có ở: đền Odo ở Miyazaki, đền Munetada ở Kyoto, bờ biển Sakurai Futamigaura ở Fukushima,...

Màu xanh dương
Màu xanh trong ngũ hành gắn với hướng Đông và cũng tượng trưng cho biển cả. Ở Miyazaki có hai ngôi đền có cổng torii màu xanh dương là đền Minato và đền haya Akitsu Hime, cả hai đều thờ phụng thần biển.

Nguồn gốc và ý nghĩa của cổng Torii
Truyền thuyết cổng Torii
Cổng torii đầu tiên xuất hiện ở Nhật vào thời Heian, khoảng năm 922. Có nhiều giả thuyết khác nhau về cổng torii nhưng trong số đó phổ biến nhất là câu chuyện có liên quan đến thần thoại Nhật Bản.
Có một câu chuyện tên là 天岩戸 (Ama-no-iwato). Nữ thần mặt trời Amaterasu là con gái của hai vị thần sáng tạo: Izanami và Izanagi. Tính cách của nàng trái ngược với hai người anh em là thần mặt trăng Tsukuyomi và thần bão tố Susanoo.
Sau khi Susanoo bị trục xuất khỏi thiên đường, một cuộc thi giữa Susanoo và Amaterasu đã diễn ra làm tiền đề cho sự xung đột của cả hai. Trong cơn nóng giận, Susanoo đã phá hủy khung cửi, ruộng lúa, mùa màng… và giết cả người nữ hầu cận của Amaterasu khiến cho nàng đã tức giận và ẩn mình trong hang động Ama-no-iwato. Điều đó khiến cho thế gian bị chìm trong bóng tối.
Các vị thần khác tìm mọi cách để Amaterasu ra khỏi hang nhưng không thành. Có người đưa ra ý kiến bắc một cái sào gỗ lớn cho chim đậu, đặt tất cả gà trống trong trấn ở đó. Tiếng gà gáy vang đến tai Amaterasu. Nàng tò mò ra khỏi hang và ngay khi nàng bước ra, các vị thần hùng mạnh đã nhanh chóng đẩy tảng đá chắn ngang cửa hang.
Cái sào gỗ đó được cho là chiếc cổng torii đầu tiên, nơi chim đậu và gọi nữ thần bước ra, mang lại ánh sáng cho thế gian. Từ đó cổng Torii trở thành biểu tượng của lối vào chốn linh thiêng, một cánh cổng đưa con người từ bóng tối ra ánh sáng.
Ý nghĩa cổng Torii trong văn hóa Nhật
Cổng torii được xem là công trình kiến trúc mang tính biểu tượng và đậm nét Nhật Bản. Hàng trăm ngàn cổng torii rải rác khắp các quốc đảo này như một cánh cửa tượng trưng cho điểm chuyển tiếp từ thế giới người thường sang thế giới của thần linh, nơi chào đón các vị thần đi qua.
Cổng torii là một phần của Thần đạo. Đó cũng là lý do vì sao mà chiếc cổng này thường được đặt ở lối vào hoặc bên trong các đền thờ Thần đạo. Người ta ước tính có khoảng 90.000 đền thờ Thần đạo ở Nhật Bản và mỗi đền thờ sẽ có ít nhất một cổng Torii.
Các phong cách cổng Torii
Cổng torii có nhiều phong cách và kiểu dáng khác nhau. Có khoảng 20 phong cách cổng torii trên toàn nước Nhật.
Torii có thể chia thành 2 họ: họ shinmei (神明系) với phong cách toàn đường thẳng và họ myoujin (明神系) với phong cách có đường cong.

Shinmei torii
Shinmei torii có kiểu dáng đơn giản, các trụ hashira và thanh ngang kasagi được làm bằng gỗ tròn nhưng cấu trúc tổng thể là dạng thẳng. Các loại cổng thuộc họ Shinmei gồm:
+ Shime torii (注連鳥居): chỉ có hai trụ và nối với nhau bằng một shimenawa (注連縄).

+ Shinmei torii (神明鳥居): kiểu dáng torii thường gặp nhất. Ngoài ra Ise torii (伊勢鳥居) cũng là một kiểu shinmei torii với kasagi ngũ giác. (hình A)
+ Kashima torii (鹿島鳥居): một shinmei torii có phần nuki nhô ra. (hình B)
+ Kasuga torii (春日鳥居): là shinmei torii có shimagi, phần nuki nhô ra và thanh đỡ gakutsuka ở giữa. (hình E)
+ Hachiman torii (八幡鳥居): là kasuga torii nhưng hai thanh ngang trên cùng được vát nghiêng đối xứng nhau. (hình D)
+ Mihashira torii (三柱鳥居): là 3 shinmei torii được ghép lại với nhau. (hình H)
Ngoài ra cùng họ shinmei còn có các loại cổng khác như: Kuroki torii (黒木鳥居), Yakusuni torii (靖国鳥居), Naikugen torii (内宮源鳥居), Yasukuni torii (靖国鳥居), Munetada torii (宗忠鳥居)
Myoujin torii
+ Myojin torii (明神鳥居): thường có cấu trúc với một shimagi bên dưới kasagi, có đường cong và thanh đỡ gakutsuka ở giữa. Các cột được dựng nghiêng so với mặt đất. (hình C)
+ Nakayama torii (中山鳥居): là Myojin torii nhưng nuki không nhô ra. (hình F)
+ Inari torii (稲荷鳥居): Là myoujin torii với một vòng đế được gắn vào mối nối giữa cột và kasagi. Nó còn được gọi là daiwa torii (台輪鳥居)
+ Ryobu torii (両部鳥居): Là daiwa torii với các trụ chính được đỡ bởi bốn trụ con (hình J)
+ Miwa torii (三輪鳥居): là 3 myoujin torii ghép lại theo hàng ngang. (hình I)
Ngoài ra cùng họ myoujin còn có các loại cổng khác như: Sanno torii (山王鳥居), Nune torii (奴禰鳥居), Usa torii (宇佐鳥居), Sumiyoshi torii (住吉鳥居)
Top 10 cổng Torii biểu tượng của Nhật Bản
Cổng Torii nổi trên biển Seto thuộc đền Itsukushima (Hiroshima)
Đây là một trong những chiếc cổng Torii đặc trưng và nổi tiếng nhất. Chiếc làm bằng gỗ long não, đứng trên mặt biển, trước điện chính của đền Itsukushima.

Hàng cổng torii ở đền Fushimi Inari Taisha (Kyoto)
Hàng nghìn chiếc cổng torii xếp san sát dọc theo con đường mòn trong khuôn viên của ngôi đền.

Cổng torii ở đền Hakone (Kanagawa)
Được gọi là cổng torii hòa bình, chiếc cổng hướng ra hồ Ashi, một không gian mênh mông vô cùng xinh đẹp.

Cổng torii khổng lồ ở đền Heian (Kyoto)
Chiếc cổng torii này cao gần 25m, nằm trên con đường dẫn đến đền.

Cổng torii ở đền Nikko Toshogu (Tochigi)
Nổi bật nhất trong số cổng torii thuộc khuôn viên đền là chiếc cổng bằng đá granite nguyên khối sừng sững ở lối vào.

Cổng torii ở đền Kumano Hongu Taisha (Wakayama)
Đây được cho là chiếc cổng torii lớn nhất Nhật Bản, với chiều cao khoảng 33.9m.

Cổng torii ở đền Nezu (Tokyo)
Hàng loạt cổng Torii xếp dọc theo con đường nhỏ trong khu đền.

Cổng torii ở đền Yutoku Inari (Saga)
Hàng cổng Torii nằm giữa triền núi, dọc theo con đường dẫn lên ngọn đồi phía sau chính điện.

Cổng torii ở đền Udo (Miyazaki)
Chiếc cổng nằm sát vách đá, hướng ra biển. Tại đó có thể khung cảnh trên biển trọn vẹn và tuyệt đẹp.

Cổng torii ở đền Oarai Isosaki (Ibaraki)
Chiếc cổng đặt trên tảng đá giữa biển, được gọi là Kamiiso-no-Torii, được cho là nơi các vị thần đã giáng trần. Đây cũng là một điểm ngắm bình minh vô cùng nổi tiếng.

Cổng Torii không chỉ là biểu tượng nhận biết các đền thờ Thần đạo mà còn là cánh cổng mang ý nghĩa văn hóa và tín ngưỡng lâu đời của Nhật Bản. Có thể khác nhau về chất liệu, kiểu dáng và vị trí tồn tại, nhưng mỗi một chiếc cổng Torii đều mang theo chung một niềm tin về may mắn, thịnh vượng và chút gì đó thật linh thiêng.
kilala.vn
Đăng nhập tài khoản để bình luận