Thú vị với những từ viết tắt tiếng Nhật thông dụng

    Ngoài những từ quen thuộc như konbini, eakon, sumaho, dân Nhật ngày càng sáng tạo nhiều từ viết gọn khác nhằm giúp cuộc sống và công việc trở nên nhanh chóng hơn. 

    Ngay từ chào tiếng Nhật thường ngày, người Nhật đã chuộng những cách nói vắn tắt. Thay vì nói “Konnichi wa go kigen ikaga desu ka” (Hôm nay bạn thế nào?), họ chỉ nói “Konnichiwa” và các ý còn lại được ngầm hiểu. 

    Đầu năm, người Nhật hay nói “Ake ome, koto yoro”. Đây là cách nói với người thân thiết, thay cho cách nói lịch sự “Akemashite omedetou gozaimasu. Kotoshi mo yoroshiku onegai shimasu” (Chúc mừng năm mới! Năm nay mong được bạn tiếp tục chiếu cố). 
    chào hỏi
    "Konnichi wa go kigen ikaga desu ka" được người Nhật gọi tắt "Konnichiwa" - Hôm nay bạn thế nào? ( Ảnh: thoughtco

    Từ viết tắt tiếng Nhật ở môi trường công sở

    Sau khi giao việc cho nhân viên, sếp sẽ nói “Naruhaya de onegai - なるはやでお願い”. Naruhaya là sự kết hợp giữa “narubeku – なるべく” (nếu có thể) và “hayaku – 早く” (nhanh lên). Đây là phiên bản Nhật của cụm quen thuộc ASAP (as soon as possible - nhanh nhất có thể).
    Văn hóa công ty có một từ quan trọng đó là “hourensou – 報連相”. Từ này nhằm chỉ ba công việc cần thiết: “houkoku – 報告 (báo cáo), “renraku – 連絡” (liên lạc) và “soudan – 相談 (thảo luận). 
    Bạn sẽ thường nghe từ “aimitsu – あいみつ”, lấy từ “ai mitsumori – 相見積もり”, nghĩa là hoạt động so sánh báo giá giữa các công ty. Hay từ “kopipe – コピペ” nghĩa là copy và paste; “risuke – リスケ” nghĩa là dời lịch trình.
    [subscribe]

    Gen Z thích nói rút gọn 

    Với người trẻ, từ rút gọn như một dạng ngôn ngữ mật mã khi sử dụng mạng xã hội. Khi đánh chữ trên điện thoại, gen Z dùng ri và ryo thay cho từ ryoukai -了解 (đã rõ, hiểu rồi).
    Đáng chú ý là từ taipa – có ý nghĩa là “đạt hiệu quả thời gian”. Năm 2022 từ này còn được nhà xuất bản Sanseido chọn là Từ vựng của năm. Taipa bắt nguồn từ taimu pafoomansu - タイムパフォーマンス (time performance). Chúng ta có thể nói “taipa ga ii” khi muốn miêu tả việc gì đó được hoàn thành trong thời gian ngắn, không tốn thời gian. 
    từ vựng
    Giới trẻ hay nói “Tikkutokku no shooto douga wa taipa ga ii - ティックトックのショート動画はタイパがいい”, nghĩa là những video ngắn của Tik Tok không tốn nhiều thời gian của họ. Ảnh: Japan Times
    Taipa cũng thường xuất hiện trong các cuộc nói chuyện của người trẻ. Như là khi nhắc đến việc họ chỉ nghe những đoạn nhạc bắt tai, xem phim ở tốc độ 2x hoặc xem lướt qua đoạn phim không cần thiết để tới khúc gay cấn. 
    Tương tự, ta cũng có từ kosupa – コスパ (hiệu quả chi phí). Từ này mang ý nghĩa số tiền bạn bỏ ra là xứng đáng với công sức, sản phẩm và không nhất thiết dùng để chỉ những thứ có giá trị thấp. Nhật Bản có thành ngữ “yasumono gai no zeni ushinai – 安物買いの銭失い” (của rẻ là của ôi), thể hiện suy nghĩ rằng mua những thứ rẻ tiền mau hư còn lãng phí tiền của bạn hơn. 
    konbini
    Kobini xuất phát từ từ konbiniensu sutoa - コンビニエンスストア(convenient store). Ảnh: Tokyo treat

    Cách rút gọn từ 

    Một kiểu là ta chọn ra vài âm của từ làm đại diện. Ví dụ insuta - インスタ xuất phát từ insutaguramu, dùng để chỉ instagram. Khi đăng ký kênh youtube, người Nhật dùn từ sabusukuripushon - サブスクリプション và nói tắt lại là sabusuku. 
    Nhiều người bỏ thêm “ru” vào danh từ có gốc là tiếng nước ngoài để tạo thành động từ. Như negoru - ネゴる (thương lượng), tiền thân là từ negotiation của tiếng Anh. Từ samaru - サマる (tóm tắt) cũng được hình thành giống như vậy. 
    Ngoài ra, với các cụm từ được cấu tạo từ hai thành phần trở lên, người Nhật thường chọn âm đầu của mỗi từ. Như với từ pasokon (máy tính cá nhân), paso lấy từ pasonaru (máy tính), kon từ konpyuta (máy tính). 
    Dotakyan được hợp thành từ dotanba - 土壇場 (nghĩa là phút chót) và kyanseru (hủy bỏ). Thế nên, từ này có nghĩa là những sự hủy hẹn đột xuất, trong phút cuối.
    tìm việc
    Shuukatsu - 就活 là từ vắn tắt của shuushoku katsudou -就職活動. Ảnh: CNBN
    Một trong những ví dụ phổ biến nhất là Katsudou - 活動 (hoạt động) thường được viết tắt thành katsu. Những từ rút gọn đang thịnh hành là shuukatsu (đi tìm việc), konkatsu (kết hôn), hokatsu (kiếm trường giữ trẻ cho con). 
    Một từ shuukatsu khác - 終活 được viết tắt từ nguyên một cụm dài “jinsei no owari no tame no katsudou -人生の終わりのための活動” (những việc cần làm để chuẩn bị cho việc rời xa trần thế).

    Kết

    Những từ rút gọn sinh ra là để phục vụ tinh thần “taipa ga ii” của người Nhật, hướng đến một xã hội giao tiếp nhanh chóng, hiệu quả, công việc được xử lý nhanh chóng hơn. Đối với những người nước ngoài, đây còn là một nét đặc trưng của ngôn ngữ Nhật mà ít đất nước nào có. 

    kilala.vn

    18/04/2023

    Bài: Quỳnh Tora
    Nguồn: Japan Times

    Category

    Bình luận không được chứa các ký tự đặc biệt!

    Vui lòng chỉnh sửa lại bình luận của bạn!