NỘI DUNG BÀI VIẾT

    Cách đặt họ của người Nhật và 100+ họ người Nhật phổ biến, ý nghĩa

    Cách đặt họ của người Nhật và 100+ họ người Nhật phổ biến, ý nghĩa

    Chắc hẳn không ít lần bạn đã từng cảm thán khi được nghe phân tích hoặc kể về lịch sử của một họ Nhật nào đó. Vậy họ và tên của người Nhật đã được hình thành như thế nào? Hãy cùng Kilala tìm hiểu những thông tin thú vị này qua bài viết sau nhé!

    100 họ phổ biến của người Nhật

    100-ho-tieng-nhat-pho-bien

    Sự đa dạng trong họ của người Nhật chắc hẳn sẽ khiến nhiều người ngạc nhiên. Đất nước này có khoảng 300.000 họ được sử dụng. Đa số các họ hiện đại của Nhật Bản đều có từ khoảng thời gian cuối thế kỷ 19, khi các cải cách thời Meiji trong những năm 1870 được thực hiện.

    Dưới đây là danh sách hơn 100 họ phổ biến tại Nhật:

    Kanji Romaji Kanji Romaji
    佐藤 Satou 原田 Harada
    鈴木 Suzuki 小野 Ono
    高橋 Takahashi 斉藤  Saitou
    田中 Tanaka 竹内 Takeuchi
    渡辺 Watanabe 田村 Tamura
    伊藤 Itou 金子 Kaneko
    山本 Yamamoto 和田 Wada
    中村 Nakamura 中山 Nakayama
    小林 Kobayashi 石田 Ishida
    加藤 Katou 上田 Ueda
    吉田 Yoshida 森田 Morita
    山田 Yamada 柴田 Shibata
    佐々木 Sasaki 原  Hara
    山口 Yamaguchi 酒井 Sakai
    松本 Matsumoto 工藤 Kudou
    斎藤 Saitou 宮崎 Miyazaki
    井上 Inoue 横山 Yokoyama
    木村 Kimura 宮本 Miyamoto
    Hayashi 内田 Uchida
    清水 Shimizu 高木 Takagi
    山崎 Yamazaki 安藤 Andou
    池田 Ikeda 谷口 Taniguchi
    阿部 Abe 大野 Ono
    橋本 Hashimoto 丸山 Maruyama
    山下 Yamashita 高田 Takada
    Mori 今井 Imai
    石川 Ishikawa 河野 Kawano
    中島 Nakajima 小島 Kojima
    前田 Maeda 藤本 Fujimoto
    小川 Ogawa 武田 Takeda
    藤田 Fujita 村田 Murata
    岡田 Okada 上野 Ueno
    後藤 Gotou 杉山 Sugiyama
    長谷川 Hasegawa 増田 Masuda
    村上 Murakami 小山 Koyama
    石井 Ishii 菅原 Sugawara
    近藤 Kondou 平野 Hirano
    坂本 Sakamoto 大塚 Otsuka
    遠藤 Endou 久保 Kubo
    青木 Aoki 千葉 Chiba
    藤井 Fujii 松井 Matsui
    西村 Nishimura 岩崎 Iwazaki
    福田 Fukuda 野口 Noguchi
    太田 Outa 木下 Kinoshita
    三浦 Miura 松尾 Matsuo
    藤原 Fujiwara 菊地 Kikuchi
    岡本 Okamoto 野村 Nomura
    松田 Matsuda 佐野 Sano
    中川 Nakagawa 渡部 Watabe
    中野 Nakano 新井 Arai
    會川 Aikawa 藤原 Fujihara
    本田 Honda 加瀬 Kase

    Xem thêm: Cách đặt tên tiếng Nhật dành cho nam

    Xem thêm: 100+ tên tiếng Nhật nữ hay, ý nghĩa

    Họ và tên của người Nhật 

    Cấu trúc tên người Nhật 

    Cấu trúc tên người Nhật gồm phần họ và phần tên riêng, rất hiếm khi bao gồm tên lót. Thứ tự gọi tên tương tự như các nước đồng văn khác trong khu vực là họ đứng trước, tên riêng đứng sau. Tên người Nhật thường được viết bằng chữ Kanji, tùy theo trường hợp mà mỗi chữ Kanji có phát âm khác nhau trong tên của từng người.

    Tuy nhiên, khi xuất hiện trong các tờ báo tiếng Anh hoặc các ngôn ngữ phương Tây khác thì tên người Nhật thường bị đảo ngược lại so với tên gốc, tức là tên riêng đứng trước họ đứng sau. Hiện tượng này xảy ra kể từ sau thời kỳ Meiji (Minh Trị). Trong nhiều ấn phẩm viết bằng tiếng Anh, thứ tự đặt tên của người Nhật đã bị đảo lộn. 

    ho-tieng-nhat
    Thứ tự họ tên trong tiếng Nhật và tiếng Anh

    Người Nhật đã tiếp nhận cách đảo trật tự tên này như một phần của việc tiếp nhận văn hóa phương Tây. Đồng thời, đây cũng được xem là sự chứng minh của Nhật Bản với thế giới rằng họ là một quốc gia phát triển. Do đó, khi người Nhật tham gia các sự kiện mang tính quốc tế như thể thao,… tên của họ sẽ được viết theo thứ tự là: tên riêng trước, họ sau.

    Lịch sử tên họ của người Nhật

    Trong lịch sử Nhật Bản, người dân được xem là tài sản của Nhật hoàng, cái tên sẽ phản ánh vai trò trong chế độ mà họ phụng sự. Trước thời Meiji, tên người Nhật (không thuộc tầng lớp quan lại, quý tộc và samurai) không bao gồm họ. Khi cần thiết, họ buộc phải dùng các từ khác thêm vào để không gây nhầm lẫn, cụ thể: Người thường thì thêm vào địa danh nơi sinh, thương nhân thì thêm vào tên cửa hàng hoặc thương hiệu, nông dân thì sẽ thêm tên cha của mình vào.

    Lấy ví dụ dễ hiểu: 

    Một người tên Haruka sinh ở làng Shirakawa thuộc tỉnh Gifu thì sẽ được gọi là “Haruka từ Shirakawa của Gifu”. Một người nông dân tên Taro, cha của anh là Nobu, thì người nông dân đó sẽ được gọi là “Taro, con của Nobu”. Một thương nhân tên Akira, có cửa hiệu là Yasuko, thì anh ta sẽ được gọi là Akira Yasuko.

    Đến thời Meiji, chính phủ ra lệnh cho tất cả dân thường phải bổ sung họ vào sau tên riêng, điều này được quy định trong Luật Đăng ký Gia đình năm 1898. Từ đó, có những người chọn những họ có trong lịch sử, một số người lại chọn lấy họ mới thông qua nhiều hình thức khác nhau. Đó cũng là một trong những lý do vì sao mà các họ tại Nhật lại nhiều về số lượng và đa dạng về cách viết lẫn cách phát âm. Đồng thời, đây cũng là yếu tố khiến việc truy về tổ tiên nguồn cội của họ trở nên khó khăn.

    Trong thời phong kiến, hầu hết tên người Nhật chỉ gồm họ và tên, không bao gồm chữ lót, ngoại trừ Hoàng gia Nhật Bản. Họ được gọi là myouji (苗字 hoặc 名字), uji (氏) hoặc sei (姓); tên được gọi là mei (名) hoặc shita no namae (下の名前). Nguyên nhân của việc gọi “tên” là “shita no mae”, nghĩa là “phía dưới của họ” là bởi vì khi viết theo chiều dọc, tên riêng sẽ nằm dưới họ.

    ho-tieng-nhat-hay
    Nếu viết tên theo hàng dọc thì phần tên riêng nằm phía dưới phần họ.

    Dù đều dùng để chỉ “họ” nhưng giữa myouji, uji và sei có sự khác biệt:

    + Myouji: là từ mà gia tộc chọn để tự gọi bản thân. Myouji được đặt theo chế độ phụ hệ trong gia tộc.

    + Uji: có ý nghĩa tương tự như myouji, về sau được gộp chung với myouji.

    + Sei: ban đầu mang ý nghĩa là “họ nội”. Đây là họ được Nhật hoàng ban cho và xem như một danh hiệu để thể hiện cấp bậc của đàn ông.

    5 họ phổ biến nhất Nhật Bản và ý nghĩa

    Phần lớn những họ có tại Nhật Bản ra đời từ cuối thế kỷ 19. Ý nghĩa đằng sau những họ đó phản ánh rất rõ ràng các tập quán văn hóa, tôn giáo và địa vị xã hội tại Nhật Bản một thời. Thông thường, họ mang tính chất tượng trưng, ​​thường biểu thị địa vị xã hội của một gia đình dựa trên nơi họ sinh sống. Những người thuộc tầng lớp cao thường bắt đầu sử dụng họ dựa trên nghề nghiệp, thành phố xuất xứ hoặc đặc điểm địa phương nơi sinh sống.

    Họ Sato

    Sato (佐藤) là một trong những họ phổ biến nhất tại Nhật. Nhật Bản có khoảng 2 triệu người mang họ Sato. “佐 - Sa” nghĩa là giúp đỡ, “藤 - to” nghĩa là hoa tử đằng.

    Có khả năng họ Sato xuất phát từ ý nghĩa những ai hay giúp đỡ người khác hoặc tính tình hào phóng và sống gần cây tử đằng. Tuy nhiên, cũng có giả thuyết cho rằng họ Sato là hậu duệ của dòng tộc Fujiwara - thế lực đứng sau ngai vàng trong suốt Thời kỳ Heian.

    Họ Suzuki

    Suzuki (鈴木) cũng là một họ phổ biến tại Nhật, và quen thuộc với cả người Việt Nam. Suzuki mang ý nghĩa “gỗ chuông” hoặc “cây chuông”. Nhiều nguồn tin cho rằng Suzuki là cách đọc lái của “susuki” trong tiếng Nhật, có nghĩa là một loại cỏ lau Nhật Bản.

    Truyền thuyết kể rằng dòng họ Suzuki xuất thân từ dòng dõi linh mục tên là Hozumi, sống tại nơi thuộc tỉnh Mie ngày nay. Tuy nhiên vẫn chưa có nguồn gốc rõ ràng nào về dòng họ này. Chỉ là các đền thờ Thần đạo thường sử dụng “suzu” tạo tiếng chuông leng keng để làm hài lòng “kami” (thần linh), nên người ta mới có truyền thuyết xuất thân dòng họ là từ tầng lớp linh mục mà thôi.

    Họ Takahashi

    Họ Takahashi (高橋) có nguồn gốc từ vùng phía Đông nước Nhật. Takahashi được ghép lại từ “高 - Taka” nghĩa là cao và “橋) - hashi” nghĩa là cây cầu. Dựa vào đặc điểm thời bấy giờ, họ được đặt theo địa vị xã hội hoặc nơi dòng họ sinh sống, rất có thể ban đầu, họ Takahashi được đặt bởi cho những người sống gần những cây cầu cao nổi tiếng hoặc có khi biểu thị địa vị xã hội của thời đại đó.

    Họ Tanaka

    Tanaka (田中) có thể là một họ quen thuộc đối với những ai học tiếng Nhật, bởi cái họ này xuất hiện rất thường xuyên trong những đoạn hội thoại, những ví dụ mẫu. Tanaka có nghĩa là “cánh đồng lúa nằm ở giữa làng” hoặc đơn giản là “giữa cánh đồng”, trong đó “田 - Ta” là đồng, ruộng và “中 - naka” là giữa, bên trong. Giả thuyết cho rằng một gia đình sở hữu một cánh đồng với một ngôi nhà ở giữa muốn thể hiện đặc điểm của mình và từ đó họ Tanaka ra đời.

    Họ Watanabe

    Watanabe (渡辺) vốn là một địa danh nơi hậu duệ của Hoàng đế Saga định cư vào thế kỷ thứ 8, thuộc địa phận tỉnh Osaka ngày nay. Người sáng lập ra dòng họ này được cho là một chiến binh tên Tsuna. Đó là người đã thực sự làm rạng danh nền văn hóa samurai vào khoảng thế kỷ 10 - 11.

    Thậm chí nhiều thế kỷ sau cho đến thời Meiji, những người họ Watanabe vẫn duy trì được quyền kiểm soát các khu vực nhỏ hơn. Gia tộc này đã trở thành huyền thoại đến nỗi nhiều gia tộc khác bắt đầu lấy họ này. Cũng vì vậy mà Watanabe trở thành một trong những họ quen thuộc ở Nhật Bản.

    ho-tieng-nhat-pho-bien
    Một số họ phổ biến và ý nghĩa.

    Những họ hiếm có ý nghĩa độc đáo của người Nhật

    Thông qua phân tích dữ liệu thống kê của Chính phủ, danh bạ điện thoại, Myoji Yurai Net Trung tâm dữ liệu về họ của Nhật Bản đã công bố những họ hiếm gặp ở Nhật, trong đó gồm những họ "lạ" mà bạn sẽ không nghĩ là có tồn tại.

    Myouga

    Họ Myouga (茗荷) nghĩa là gừng Nhật Bản. Chỉ có khoảng 440 người có họ này.

    Myouga là một loại gia vị quý tại Nhật, xuất hiện vào mùa hè và đầu mùa thu. Loại gừng này có màu đỏ, hương thơm dễ chịu như lá bạc hà và được dùng trong các món salad, mì lạnh, súp miso. Trong Đông y, Myouga là loại thực phẩm hiệu quả trong việc chữa trị chứng mất ngủ, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ. 

    Jinja

    Họ Jinja (神社) có nghĩa là Đền thờ Thần đạo. Có khoảng 330 người mang họ này.

    Thần đạo có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân Nhật Bản, có hơn 70% dân số Nhật theo tôn giáo này. Chính vì thế, các đền thờ Thần đạo cũng mang ý nghĩa linh thiêng và được xây dựng ở nhiều nơi trên khắp nước Nhật. Dù nhiều người Nhật có họ chứa chữ “Thần - 神” trong Kanji, nhưng "神社 - Jinja" lại là một họ hiếm gặp.

    Senjou

    Senjou (先生 ) nghĩa là giáo viên. Chỉ có khoảng 120 người mang họ này.

    Trong tiếng Nhật cổ, "先生- Senjou" là từ dùng để chỉ các thầy giáo dạy đánh kiếm, nhưng theo các kí tự Kanji thì "先生" cũng có nghĩa là "Sensei", cách gọi giáo viên, bác sĩ hay những người có tầm hiểu biết sâu rộng ở một lĩnh vực nào đó.

    Kyoto

    Kyoto (京都) là tên cố đô của Nhật Bản. Nếu là họ người, thì chỉ có khoảng 90 người mang họ này.

    Là thành phố cổ kính tại Nhật Bản, Kyoto mang đến cho du khách cảm giác hoài cổ cùng không khí yên bình. Sở hữu những đền thờ, khu du lịch từ cổ xưa nên Kyoto được xem là thủ đô văn hóa của Nhật Bản, nhiều danh lam thắng cảnh tại đây cũng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.

    Dango 

    Dango (団子) là một loại Bánh nếp phổ biến ở Nhật. Và chỉ có khoảng 10 người mang họ này.

    Dango là một loại bánh truyền thống của Nhật Bản, được làm từ bột nếp, có dạng viên tròn tương tự như Mochi và là món ăn vặt yêu thích của người Nhật. Trong đó có món Mitarashi Dango được xiên vào que với số lượng từ 3 - 5 viên/que và được phủ nước tương ngọt lên bánh. Viên bánh căng tròn, bóng mẩy, mang theo vị ngọt mặn đặc trưng.

    Hinode

    Hinode (日ノ出) nghĩa là Mặt trời mọc. Có khoảng 10 người mang họ này.

    Nhật Bản luôn được gọi với danh xưng “Đất nước mặt trời mọc”, bắt nguồn từ tích xưa khi Thái tử Shotoku (574 - 662) lúc ấy với tư cách đại diện cho một tiểu quốc, đã viết rằng: “Thiên tử của Đất nước Mặt trời mọc kính gửi Thiên tử của Đất nước Mặt trời lặn”. 

    Nếu xét về vị trí địa lý thì quả nhiên, phía Tây của Nhật Bản, nơi Mặt trời lặn là Trung Quốc và nhìn về phía Đông của Trung Quốc, nơi Mặt trời mọc sẽ thấy Nhật Bản. Chính vì thế, cái tên "Hinode - 日ノ出" mang một ý nghĩa đặc biệt khi gắn với ý nghĩa của quốc gia. 

    Mikan

    Mikan (蜜柑 ) nghĩa là quả cam Nhật Bản. Có khoảng 10 người mang họ này.

    Mikan là loại cam trứ danh của Nhật Bản với đặc trưng không hạt, ngọt nhiều và hơi chua nhẹ. Dù bắt nguồn từ Trung Quốc, nhưng khi du nhập vào Nhật Bản, nhờ sự cải tạo trồng trọt của người nông dân nơi đây đã tạo nên giống cam đặc trưng, trở thành trái cây yêu thích của người Nhật mỗi mùa Thu Đông.

    Những điều thú vị về họ tên của người Nhật

    - Phân bổ họ theo khu vực: Sự phân bổ họ của người Nhật nhiều hay ít tùy theo vùng. Cụ thể, những họ như Chinen (知念), Higa (比嘉), Shimabukuro (島袋) xuất hiện nhiều ở Okinawa và hầu như rất hiếm tại những vùng khác. Nhiều họ của người Nhật được đặt theo hình ảnh của những thứ xung quanh họ như Ishikawa (石川 - đá sông), Yamamoto (山本 - chân núi), Inoue (井上 - trên giếng).

    - Số ký tự Kanji tối đa trong họ của người Nhật: Họ trong tiếng Nhật thường bao gồm từ 1 - 3 ký tự Kanji. Tuy nhiên cũng có một số họ có đến 4 - 5 ký tự Kanji, chẳng hạn như:

     + Kutaragi - 久多良木: 4 ký tự

     + Teshigawara - 勅使河原: 4 ký tự

     + Kadenokouji - 勘解由小路: 5 ký tự

    - Đặc trưng tên gọi của nam và nữ: Tên dành cho nam và nữ trong tiếng Nhật cũng có một số đặc trưng nhất định. Tên nữ thường được kết thúc bằng “子 - ko” hoặc “美 - mi” . Tên nam cũng có thể kết thúc với âm “ko” nhưng không phải là chữ 子 mà là “彦 - hiko” nghĩa là "bé trai". Hậu tố thường gặp ở tên nam giới là “し - shi” và “お - o”. 

    Trước thời Meiji, “ko” chỉ xuất hiện trong tên của nữ giới thuộc Hoàng tộc. Sau thời kỳ cải cách, “ko” bắt đầu xuất hiện phổ biến trong tên của nữ giới trên toàn nước Nhật, nhất là trong thời Taisho và Showa. Hậu tố “ko” càng trở nên phổ biến từ nửa sau thế kỷ 20. Nhưng đến thế kỷ 21, hậu tố này đã ít phổ biến hơn.

    Mong rằng qua bài viết trên, Kilala đã giúp bạn có những thông tin tổng quát về tên gọi của người Nhật cũng như những ý nghĩa, câu chuyện thú vị đằng sau những cái tên này. 

    kilala.vn

    Category

    Bình luận không được chứa các ký tự đặc biệt!

    Vui lòng chỉnh sửa lại bình luận của bạn!